Cây một lá có tên khác là Lan cờ, Trân châu diệp. Là cây thảo nhỏ, địa sinh, sống lâu năm cao khoảng 20cm, rễ củ hình tròn, mập, đường kính 1-2 cm, màu trắng đục có nhiều ngấn.

Bộ phận dùng: lá hoặc toàn cây một lá, thu hái vào cuối xuân, đầu hè, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng chế biến theo hai cách
Phơi cho se, rồi luộc qua, vò hai lần mỗi ngày, lại phơi khô

Đồ hay nhúng nước sôi rồi vò và phơi

Lá đã chế biến có màu tro sẫm hay lục đen, mùi thơm.

Trước đây, người ta chỉ dùng củ, sau dùng lá để giữ lại củ bảo vệ giống cho những năm sau và lâu dài.

Tính vị và công năng

Lá và rễ củ cây một lá có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính bình, mát có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, giảm ho, tán ứ, giải độc làm dịu đau

Công dụng

Lá hoặc toàn cây một lá được dùng làm thuốc giải độc, nhất là ngộ độc nấm, làm mát phổi, , chữa ho lao, ho lâu năm, viêm phế quản. Nhai rễ củ tươi làm giảm khát, bồi dưỡng cơ thể. Trung quốc còn dùng làm cách chữa nhiệt miệng, viêm họng cấp tính, rối loạn kinh nguyệt, hoặc tổn thương do ngã, đau nhức, viêm mủ da, lở loét, mụn nhọt, tràng nhạc

Ngày 10-20g dạng thuốc sắc, thuốc hãm, thấp đường, hoặc chế thành cao lỏng uống, dùng ngoài lấy lá hoặc cây tươi giã đắp
Bài thuốc có cây một lá

Chữa ngộ độc nấm

Dùng 2 – 3 lá phơi khô, thái nhỏ, hãm với nước sôi trong vài phút, rồi lấy nước uống, ngày 2 – 3 lần

Chữa viêm miệng, viêm họng cấp tính

Dùng lá tươi, nhai, ngậm, nuốt nước dần dần

Chữa lao, ho lâu năm, ốm yếu

Cây một lá 15g, nấu với thịt lợn nạc, làm canh ăn

Chữa vết thương, đau nhức hoặc mụn nhọt, lở loét

Lấy lá hoặc toàn cây tươi, giã nát đắp lên