Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 3 trên toàn cầu . Ở cộng đồng các nước phát triển, UTĐTT đứng hàng thứ hai, đang có thiên hướng tăng lên ở mức thường gặp nhất. Đây là loại ung thư có liên hệ chặt chẽ với chế độ dưỡng chất .



mổ xẻ [url=http://tieubanthuy.vn/bi-quyet-hay-tri-ngay-di-ung-hai-san-56.html]bệnh dị ứng hải sản

UTĐTT cốt yếu phát triển từ các tế bào tuyến của niêm mạc đại tràng, xâm lược vào thành ruột lan ra các tổ chức chung quanh . Di căn theo hai đường: đường bạch huyết tới các nhóm hạch lạc , đường máu tới gan, phổi, xương…

Ung thư sẽ gây các rối loạn bài xuất phân, gây ngăn cấm bít tắc lòng ruột và chảy máu vào trong lòng ruột làm đi hơn thế nữa máu.



nguyên nhân

Các u niêm mạc đại tràng (hay còn gọi là polip) từ quá phát lành tính, thoái hóa thành ung thư đặc biệt ở người trên 45 tuổi. Những người có họ hàng cận huyết bị UTĐTT thì có nguy cơ tiềm ẩn mắc UTĐTT cao hơn những người khác. Polip dạng nhung mao có nguy cơ ung thư cao nhất.

Chế độ dưỡng chất không hợp lý: quá nhiều chất béo, chất đạm động vật, ít rau quả tươi.

Ăn nhiều chất xơ làm giảm nguy cơ mắc UTĐTT.

Những bệnh viêm nhiễm đại trực tràng lâu ngày như: viêm loét đại trực tràng chảy máu, tình trạng loạn khuẩn do dùng nhiều kháng sinh đường ruột cũng thấy có liên hệ đến UTĐTT.



Chẩn đoán bệnh

Triệu chứng cơ năng gồm những đổi thay về bài xuất phân:


  • Hội chứng lỵ: mót rặn, đau quặn bụng, ỉa phân nhầy mũi hay gặp ở ung thư đại tràng sigma, trực tràng, hậu môn.
  • Hội chứng ỉa lỏng nhầy mũi, bán tắc ruột trướng bụng, đau quặn, khi đánh hơi thì hết hay gặp ở các khối u đại tràng phải.
  • Hội chứng táo bón, chuyển nhượng tắc ruột dần dần, rồi đi tới tắc ruột hoàn toàn, hay gặp ở ung thư đại tràng trái.

Khối u: Khi sờ thấy khối u qua thành bụng thì ung thư đã ở GĐ muộn. Thăm trực tràng có thể thấy u (50% ung thư nằm ở trực tràng).



Thăm khám cận lâm sàng
  • Chụp cản quang khung đại tràng.
  • Nội soi trực tràng hay đại tràng.
  • siêu thanh ổ bụng hoặc siêu thanh trong lòng ruột.
  • Chụp cắt lớp vi tính.
  • Các test sinh hóa phát hiện kháng nguyên ung thư.

điều trị
  • phẫu thuật là cơ bản nhất. Đoạn đại tràng có khối u phải được cắt bỏ đồng thời với các hạch bạch huyết vùng. thỉnh thoảng ung thư dính dấp thôn tính vào đoạn ruột cùng với , vào bao tử , hoặc vào thành bụng, phải cắt kèm theo nhiều tạng thành một khối.
  • Ung thư đại tràng lên, đại tràng ngang được cắt đại tràng phải.
  • Ung thư đại tràng xuống, đại tràng sigma được cắt đại tràng trái.
  • Ung thư trực tràng có khả năng cắt đoạn hoặc cắt cụt trực tràng thuộc vị trí khối u.
  • điều trị bổ sung: Khi ung thư đã di căn vào hoạnh hoẹ , cần chữa trị ngăn ngừa di căn bằng hóa trị liệu. Nếu khối u trực tràng lan rộng, nên xạ trị trước mổ. Sau mổ có khả năng xạ trị tiếp hoặc hóa trị.
  • thành tựu chữa trị : So với các ung thư khác ở đường tiêu hóa (ví dụ: dạ dày , thực quản, gan, tụy…) UTĐTT có tiên đoán tốt hơn cả, trên 50% người bệnh sống trên 5 năm. UTĐTT được coi là ưu tiên để chữa lành bệnh .

Phòng bệnh

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh có 6 lời khuyến cáo như sau:


  • Giảm phần calo từ chất béo và tinh bột.
  • Tăng cường chất xơ, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt vào bữa ăn hàng ngày.
  • hạn chế đồ ăn muối, lên men, xông khói, sấy khô (cá khô, xì dầu, thịt hun khói…).
  • hạn chế tiêu thụ những gia vị vô bổ có khả năng gây ung thư như phẩm nhuộm, dầu thơm.
  • Tránh những chất gây đột biến gen trong đồ ăn như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trọng.
  • Không lạm dụng rượu, bia và các chất lên men khác.

chắt lọc , khám phá sớm

Ở một số nước trên thế giới tiến hành xét nghiệm máu ẩn trong phân định kỳ ở nhóm người có nguy cơ tiềm ẩn cao. Sau đó tiến hành soi đại tràng sigma hoặc tất thảy đại tràng để phát minh sớm UTĐTT. Ở Việt Nam, việc thăm trực tràng bằng tay khi có hội chứng lỵ dai dẳng giúp cho chẩn đoán sớm ung thư trực tràng với hiệu quả cao. Viện Ung thư đất nước Hoa Kỳ đưa ra chỉ dẫn sàng lọc UTĐTT:


  • Trong các khám về tiêu hóa thường quy, cần thăm trực tràng.
  • Sau 50 tuổi xét nghiệm máu ẩn trong phân, soi trực tràng, đại tràng sigma 3-5năm/lần.
  • Cần chú ý các đối tượng có nguy cơ cao như có tiền sử gia đình mắc UTĐTT, hoặc polip, hoặc có tiền sử bệnh đại tràng viêm nhiễm.

Ghi nhận ung thư Hà Nội cho thấy UTĐTT đứng hàng thứ 5 trong các ung thư tiêu hóa. Cơ cấu bữa ăn người Việt Nam đang biến hóa theo hướng giàu đạm mỡ động vật hơn. thành thạo tốt hơn về bệnh học UTĐTT, đặc biệt về những sự trải nghiệm phòng bệnh, phát minh sớm, vững chắc sẽ giảm được tỷ lệ tử vong do căn bệnh phổ quát này.