(Du Học CHD) - Thông thường, người ta học một ngôn ngữ mới thông qua việc học ngữ pháp, qua các bài nghe, bài viết hoặc là qua tranh ảnh và học qua thành ngữ cũng là một phương pháp học ngoại ngữ hiệu quả. Dưới đây là một số thành ngữ phổ biến và thông dụng trong giao tiếp để giúp các bạn học tiếng Đức hiệu quả hơn.

ũng giống như người Việt, người Đức cũng thường sử dụng thành ngữ trong giao tiếp hằng ngày. Thành ngữ không chỉ chứa đựng một nguồn từ vựng dồi dào mà còn là một cách để truyền tải lời nói. Thông thường, người ta học một ngôn ngữ mới thông qua việc học ngữ pháp, qua các bài nghe, bài viết hoặc là qua tranh ảnh và học qua thành ngữ cũng là một phương pháp học ngoại ngữ hiệu quả. Dưới đây là một số thành ngữ phổ biến và thông dụng trong giao tiếp để giúp các bạn học tiếng Đức hiệu quả hơn:


1. Bei Nacht sind alle Katzen grau : Tắt lửa tối đèn nhà ngói cũng như nhà tranh.
2. Die Groschen machen den Taler, der Groschen bringt den Taler: Tích tiểu thành đại.
3. Zum Hälse herauswachsen (heraushängen) : Ngấy đén mang tai
4. Eine Hand wäscht die andere: Kẻ tung người hứng.
5. Wie der Herr, so der Knecht, wie der Herr, so's Gescherr: Cha nào con nấy, rau nào sâu nấy
6. Mit frem dem Kalb flügen: Cốc mò cò xơi, ngồi mát ăn bát vàng.
7. Wenn die Katze fort ist, tanzen die Mäuse: Vắng chủ nhà gà mọc râu tôm.
8. Eine Liebe ist der andern wert : Ăn miếng trả miếng.
9. Jeder Kaufmann lobt seine Ware/Osten und Westen, daheim ist’s am besten : Ta về ta tắm ao ta dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.
10. Klein aber fein: Bé hạt tiêu.
11. Schenkt man jemand eine Kuh, will er auch noch das futter dazu: Được đằng chân lân đằng đầu.
12. Man wird alt wie’ne Kuh und lernt noch alle Tage zu: Còn sống còn học.
13. Dem Kühnen ( nur ) gehrt die Welt : Có chí thì nên.
14. Eine gebratene Taube fliegt keinem ins Maul: Há miệng chờ sung.
15. Jeder ist sich selbst der Nächste :Một giọt máu đào hơn ao nước lã
16. Nicht über seine (die eigene) Nasenspitze (hinweg) sehen: Nước đến chân mới nhảy
17. An dem läuft alles ab: Nước đổ lá khoai.
18. Aus den Augen, aus dem Sinn: Xa mặt cách lòng.
19. Die Augen waren größer als der Magen: No bụng đói con mắt.
20. Der Ball sucht den guten Spieler: Có công mài sắt có ngày nên kim.


21. Wenn das Kind in den Brunnen gefallen ist, (so) deckt man in zu: Mất bò mới lo làm chuồng.
22. Die wird ‘s schon auch noch mal in die Bude regnen: Sông có khúc, người có lúc.
23. Reißt nicht, doppelt genäht hält besser: Được vòi đòi tiên.
24. Keine Rose ohne Dornen: Hồng nào mà chẳng có gai.
25. Kein Leid ohne Freud: Trong cái rủi có cái may.
26. Müßiggang ist aller Laster Anfang, Müßiggang ist des Teufels Ruhebank: Nhàn cư vi bất thiện.
27. Der Weg zu Hölle ist mit guten Vorsätzen gepflastert: Mật ngọt chết ruồi.
28. Wie der, Preis so die Ware / wie die Ware so das Geld: Tiền nào của âý.
29. Vom (aus dem ) Regen in die Traufe kommen : Tránh vỏ dưa lại gặp vỏ dưà.
30. Viele Reiser machen einen Besen: Đoàn kết là sức mạnh.
31. Wer wagt, gewinnt: Không vào hang hổ sao bắt được hổ con.
32. Was wahr ist, muß wahr bleiben: Sự thật là sự thật..
33. Die Wände haben Öhren: Tai vách mạch rừng
34. Was ich nicht weiß, macht mich nicht heiß: Điếc không sợ súng.
35. Mit den Wölfen muß man heulen: Đi với bụt mặc aó cà sa, đi với ma mặc aó giấy.
36. Ein gutes Wort findet einen guten Ort: Nói ngọt dễ lọt tai.
37. Das Wort verhalt, die Schrift bleibt: Bút sa gà chết.
38. Ein räudiges Schaf steckt die ganze Herde an: Con sâu bỏ rầu nồi canh.
39. Sage nicht alles, was du weißt, aber wisse alle, was du sagst: Đừng nói hết những gì mình biết, nhưng phải biết những điều mình nói.


40. Das Alter soll man ehren: Kính lão đắc thọ
41. Aller Anfang ist schwer: Vạn sự khởi đầu nan
42. Schweigen ist auch eine Anwort: Im lặng cũng là một câu trả lời
43. Lügen haben kurze Beine: Điều nói dối sớm bị lộ tẩy.
44. Auf einen groben Klotz gehört ein grober Keil: Vỏ quýt dày có móng tay nhọn.
45. Wer andern eine Grube gräbt, fällt selbst hinein: Gieo gió thì gặp bão.
46. Das Bessere ist der Feind des Guten: Có mới nới cũ
47. Die Zeit heilt alle Wunden: Thời gian chữa lành mọi vết thương
48. Ein gutes Gewißen ist das beste Ruhekißen: Lương tâm trong sạch thì tâm hồn thanh thản
49. Zwei Fliegen mit einer Klappe schlagen: Một mũi tên trúng hai đích


(Đỗ Chí Dũng_Chia Sẻ)