Cán bộ, công - viên chức có quyền nào khi quản lý điều hành thành lập công ty? Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc trên.
Trước hết, công ty, dù là công ty trách nhiệm hữu hạn hay là công ty cổ phần…thì đều được xác định doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Khi nói đến quyền thành lập công ty đồng nghĩa với việc đang xác định về các chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hiện hành. Cụ thể:

Quyền được đầu tư kinh doanh, thành lập doanh nghiệp là một trong những quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, thể hiện thông qua việc quy định công dân có quyền được lao động, làm việc, kinh doanh tạo ra thu nhập hợp pháp. Tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014, cũng khẳng định, tất cả các tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp, trừ một số đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014. Trong đó, các chủ thể là cá nhân không có quyền thành lập doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng sẽ bao gồm những đối tượng sau:

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành về cán bộ, công chức và viên chức.

– Các đối tượng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân, trừ một số cá nhân được Nhà nước cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước trong doanh nghiệp.

– Người giữ chức vụ cán bộ lãnh đạo, hoặc quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước, một số cá nhân được Nhà nước cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước trong doanh nghiệp khác.

– Người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi.

– Người chưa đủ 18 tuổi (tức người chưa thành niên).

– Người đang bị hạn chế quyền công dân do đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; hoặc thuộc trường hợp bị cấm hành nghề, hoạt động trong lĩnh vực nhất định theo nội dung bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, hoặc thuộc một số trường hợp vị hạn chế theo pháp luật về phòng – chống tham nhũng.

Bên cạnh đó, trong quy định tại Điều 20 Luật cán bộ, công chức năm 2008 cũng đề cập về việc cấm cán bộ, công chức làm những công việc vi phạm quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Còn Điều 14 Luật viên chức năm 2010 cũng quy định về việc cấm viên chức tham gia quản lý điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư, tổ chức nghiên cứu tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đồng thời trong quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 cũng có quy định cấm cán bộ, công chức, viên chức thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viên tư, trường học tư, tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ pháp luật có quy định khác.

Trên cơ sở xem xét các quy định của pháp luật nêu trên có thể xác định, cán bộ công chức và viên chức đều không được quyền thành lập, tham gia thành lập, tham gia quản lý điều hành công ty.
Bài viết khác cùng Box