Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định như thế nào ?
Điều 21 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN quy địNh thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định như sau:
1. Thu nhập tính thuế từ1 Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại Hà Nội chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
2. Giá cho thuê lại được xác định căn cứ vào giá thực tế ghi trên hợp đồng.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do2 Công ty dịch vụ kế toán thuế Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí quy định liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước;
b) Các chi phí cả3 Dịch vụ kế toán trọn gói tại Hà Nội tạo đất, mặt nước;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến cho thuê lại.
22 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN quy định thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
2. Trường hợp người thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
Bài viết khác cùng Box