Trong hợp đồng lao động không xác định thời hạn, quan hệ lao động thường được duy trì cho đến khi một trong hai bên (nhà tuyển dụng hoặc người lao động) quyết định chấm dứt hợp đồng. Các nguyên tắc và điều kiện chấm dứt có thể được quy định trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật lao động.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì?
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là loại hợp đồng lao động mà không xác định rõ thời gian cụ thể kết thúc của nó. Điều này có nghĩa là mối quan hệ lao động giữa nhà tuyển dụng và người lao động sẽ tiếp tục mà không có một thời điểm cụ thể cho việc chấm dứt hợp đồng.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Ưu & nhược điểm của hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Ưu điểm:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thường bao gồm sự linh hoạt cho cả nhà tuyển dụng và người lao động. Người lao động có thể giữ được công việc cho đến khi họ quyết định nghỉ việc hoặc cho đến khi nhà tuyển dụng quyết định chấm dứt hợp đồng vì các lý do hợp lý, hợp pháp.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần chứng minh lý do thôi việc
Nhược điểm:

Chẳng hạn như sự không chắc chắn về tương lai của công việc và thu nhập, cũng như khả năng chấm dứt đột ngột từ một trong hai bên mà không cần thông báo trước.

Lưu ý khi giao kết hợp đồng không xác định thời hạn
Thứ nhất, Hợp đồng lao động không xác định thời hạn được coi là một dạng hợp đồng lao động, do đó, nó phải tuân thủ các quy định về hình thức của hợp đồng lao động. Theo điều 14, khoản 1 của Bộ Luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải được lập thành văn bản và cần được tạo thành ít nhất 02 bản, trong đó, người lao động giữ một bản và người sử dụng lao động giữ một bản.

Thứ hai, Trong trường hợp hợp đồng lao động không xác định thời hạn, thì thời hạn là không xác định, do đó, không có yêu cầu phải ký kết lại hợp đồng nhiều lần.

Tuy nhiên, nếu ban đầu hai bên đã ký kết một hợp đồng lao động xác định thời hạn, và khi hợp đồng này đã hết hiệu lực mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc, trong vòng thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, hai bên phải thực hiện việc ký kết một hợp đồng lao động mới. Nếu quá thời hạn 30 ngày mà không có sự ký kết, theo quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều 20 Bộ Luật Lao động 2019, hợp đồng sẽ chuyển thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trong trường hợp hai bên ký kết một hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn, thì cũng chỉ được ký kết thêm một lần duy nhất. Sau đó, nếu người lao động tiếp tục làm việc, họ phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đối với người lao động nước ngoài, thời hạn của hợp đồng lao động không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Đơn phương chấm dứt hợp động lao động không xác định thời hạn
Về phía người lao động, người lao động khi ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp báo trước: Người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương, nhưng trước đó phải thông báo cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày. Điều này giúp tạo điều kiện cho cả hai bên chuẩn bị cho sự thay đổi và giảm thiểu tác động tiêu cực.
Trường hợp không cần báo trước nếu lí do nằm một trong các trường hợp sau: Thứ nhất, không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; Thứ hai, không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn. Thứ ba, bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động. Thứ tư, bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Thứ năm, lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định pháp luật. Thứ sáu, đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật. Thứ bảy, người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Về phía người sử dụng lao động:

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các trường hợp sau:

Trường hợp báo trước: phải báo trước ít nhất 45 ngày với các trường hợp:
Thứ nhất, trong trường hợp báo trước, người sử dụng lao động phải thông báo trước ít nhất 45 ngày đối với những trường hợp như người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng, và mức độ hoàn thành công việc được xác định theo tiêu chí trong quy chế của người sử dụng lao động. Lưu ý rằng, quy chế này cần được xin ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) khi ban hành.
Thứ hai, người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng nếu người lao động bị ốm đau hoặc tai nạn và đã điều trị 12 tháng liên tục. Khi sức khỏe của người lao động đã hồi phục, người sử dụng lao động có thể xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Thứ ba, việc chấm dứt hợp đồng cũng có thể xảy ra nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Thứ tư, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu
Thứ năm, người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng, làm ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng. Những quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật trong quá trình quản lý lao động.
Không phải báo trước:
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
Để được tư vấn một cách toàn diện, vui lòng liên hệ Công ty Luật Siglaw:
Xem thêm: Dịch vụ Giấy phép lao động của công ty luật siglaw.